Hợp đồng cho vay: Các quy định mới nhất về hợp đồng cho vay
Để giải quyết các khó khăn về tài chính thì vay vốn là việc làm rất cần thiết. Khi đó, hợp đồng cho vay sẽ được thiết lập để thể hiện những thỏa thuận của cả hai bên.
Khi xã hội ngày một phát triển thì nhu cầu vay vốn lại tăng lên. Bởi, ngoài vốn để mở rộng kinh doanh, sản xuất, rất nhiều người còn vay để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trong đời sống thường ngày. Cũng vì vậy mà hợp đồng vay tiền lại càng được quan tâm và sử dụng nhiều hơn. Trong bài viết hôm nay, Tima sẽ cùng bạn tìm hiểu xem hợp đồng cho vay là gì? Và các quy định mới nhất về hợp đồng cho vay.
1. Tìm hiểu khái niệm hợp đồng cho vay là gì?
Trước hết, chúng ta cần xác định hợp đồng là gì? Căn cứ vào điều 385 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì hợp đồng đã được định nghĩa như sau: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Bên cạnh đó, tại điều 463 của Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng đã có nêu ra định nghĩa về hợp đồng vay tài sản như sau: “Hợp đồng vay tài sản chính là sự thỏa thuận giữa các bên. Theo đó, bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi nào đến hạn trả, bên vay cần phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại với đúng số lượng, chất lượng. Đồng thời, bên vay cần phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu hợp đồng cho vay chính là văn bản thể hiện sự thoả thuận giữa các bên (bên cho vay và bên vay). Theo đó, bên vay sẽ phải trả lại đúng khoản tiền mình đã vay theo thoả thuận và phải trả phần lãi (nếu có). Đồng thời, bên cho vay cũng phải giao đủ số tài sản, đúng địa điểm và thời gian mà hai bên đã thoả thuận như trong hợp đồng.
2. Các điều khoản cơ bản có trong một hợp đồng cho vay
Thông thường, điều khoản cơ bản chính là những điều khoản mà chúng ta không thể nào để thiếu trong một hợp đồng bất kỳ nói chung và hợp đồng cho vay nói riêng. Theo đó, hợp đồng cho vay có một số điều khoản cơ bản sau đây:
-
Số tiền vay
-
Mục đích vay
-
Thời hạn vay
-
Phương thức vay
-
Lãi suất vay.
-
Quyền và nghĩa vụ của phía cho vay
-
Quyền và nghĩa vụ của phía vay
-
Các biện pháp bảo đảm
-
Các trường hợp cần thu hồi công nợ trước thời hạn
-
Hiệu lực của hợp đồng.
>>> Bạn cần vay tiền gấp? Đăng ký vay ngay tại đây:
TIMA không thu bất kỳ khoản tiền nào trước khi giải ngân
3. Các quy định mới nhất của pháp luật về hợp đồng cho vay
Khi thực hiện việc ký kết hợp đồng cho vay, bạn cần lưu ý đến những quy định mới nhất của pháp luật về mẫu hợp đồng này như sau:
3.1. Chủ thể của hợp đồng
Chủ thể của hợp đồng cho vay sẽ bao gồm các bên vay và bên cho vay. Bên cho vay có thể là các ngân hàng, tổ chức tín dụng, cá nhân hoặc doanh nghiệp. Bên vay có thể là các cá nhân hoặc các doanh nghiệp,... Nói chung, bất cứ chủ thể nào có nhu cầu vay cũng đều có thể trở thành chủ thể của hợp đồng cho vay.
Bên cho vay sẽ chuyển tài sản cho bên vay kèm theo các điều khoản, quy định khác nhau. Bên vay có nghĩa vụ phải thanh toán, trả lại tài sản để vay đúng thời hạn kèm theo số lãi suất (nếu có quy định trong hợp đồng).
3.2. Đối tượng của hợp đồng
Thông thường, đối tượng của dạng hợp đồng cho vay là tiền và các loại tài sản có giá trị như là vàng, đá quý, kim khí, lương thực,... Đối tượng của hợp đồng cho vay sẽ được chuyển từ bên cho vay sang để bên vay làm chủ sở hữu.
Khi đã hết thời hạn theo như thỏa thuận của 2 bên trong hợp đồng vay. Bên vay có nghĩa vụ phải hoàn trả đúng loại tài sản đã vay theo chất lượng, số lượng ban đầu. Đồng thời, bên vay cũng cần trả thêm một khoản lãi suất (nếu có) theo đúng thỏa thuận.
3.3. Hình thức của hợp đồng
Hiện tại, pháp luật không có quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng cho vay. Tuy nhiên, hợp đồng cho vay cần phải được thể hiện dưới hình thức bằng văn bản, có ký tên của cả hai bên và đóng dấu (nếu có). Điều này nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý hơn so với các hình thức khác.
Hợp đồng cho vay tài sản có thể được xác định bằng miệng khi giá trị của tài sản vay rất nhỏ. Tuy nhiên, đối với các loại tài sản lớn và có giá trị thì các bên liên quan nên tạo thành văn bản để tránh các tranh chấp nếu có xảy ra sau này.
Các quy định của pháp luật về vấn đề lãi suất trong hợp đồng cho vay
Trong nội dung của hợp đồng cho vay, lãi suất là vấn đề đặc biệt quan trọng với cả bên cho vay và bên vay. Chính vì vậy, pháp luật cũng đã đưa ra các quy định cụ thể về vấn đề này như sau:
3.4. Quy định về mức lãi suất ở hợp đồng cho vay
Theo Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, lãi suất trong hợp đồng cho sẽ do các bên thỏa thuận với nhau. Trường hợp các bên có thỏa thuận về mức lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận đó tuyệt đối không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trừ những trường hợp luật pháp có những quy định liên quan khác.
Căn cứ vào tình hình thực tế và theo đề xuất của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quyết định điều chỉnh mức lãi suất vay nói trên và báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trong trường hợp mức lãi suất theo thỏa thuận vượt quá mức lãi suất giới hạn đã được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá đó sẽ không có hiệu lực. Nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi suất, nhưng lại không xác định rõ mức lãi và có tranh chấp về lãi suất. Khi đó, mức lãi suất sẽ được xác định bằng 50% giá trị của mức lãi suất 20%/năm ngay tại thời điểm trả nợ.
3.6. Quy định về lãi suất trong hợp đồng vay không có lãi nhưng khi đến hạn không trả
Theo quy định tại khoản 4 Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về lãi suất vay đối với trường hợp vay không có lãi nhưng mà khi đến hạn lại không trả như sau:
Trường hợp vay không tính lãi mà khi đến hạn bên vay lại không trả nợ hoặc có trả nhưng không đầy đủ. Bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay trả tiền lãi với mức lãi suất được tính bằng 50% của mức lãi suất 20%/năm ngay tại thời điểm trả nợ trên số tiền trả chậm tương ứng với thời gian trả chậm. Trừ trường hợp có các thỏa thuận khác hoặc là luật pháp có quy định khác.
3.7. Quy định về lãi suất trong hợp đồng vay có lãi nhưng khi đến hạn lại không trả
Theo quy định tại khoản 5 Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về lãi suất vay trong trường hợp cho vay có lãi nhưng khi đến hạn lại không trả như sau:
Lãi trên số nợ gốc theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn lại chưa trả. Đối với trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi suất theo mức lãi bằng 50% của mức lãi suất 20%/năm ngay tại thời điểm trả nợ.
Lãi trên số nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% mức lãi suất vay theo hợp đồng tương đương với thời gian chậm trả, trừ trường hợp giữa hai bên có các thỏa thuận khác.
4. Các quy định về thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn và không kỳ hạn
Đối với từng loại hợp đồng vay có kỳ hạn và không kỳ hạn, pháp luật cũng có những quy định cụ thể như sau:
4.1. Quy định về việc thực hiện hợp đồng cho vay không kỳ hạn
Theo Điều 469 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc thực hiện hợp đồng vay không có kỳ hạn như sau:
-
Đối với các hợp đồng vay không kỳ hạn và không tính lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản đã cho vay. Đồng thời, bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ thời điểm nào. Nhưng phải báo cho bên kia biết trước một khoảng thời gian hợp lý, trừ những trường hợp có các thỏa thuận khác.
-
Đối với các hợp đồng vay không kỳ hạn và có quy định về lãi suất thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản đã cho vay bất cứ lúc nào. Nhưng trước khi đòi lại cần phải báo trước cho bên vay một khoảng thời gian hợp lý và được trả lãi suất tính đến thời điểm nhận lại tài sản. Đồng thời, bên vay cũng có quyền trả lại tài sản đã vay bất cứ lúc nào và chỉ phải trả số lãi tính đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng cần báo trước cho bên cho vay một khoảng thời gian hợp lý.
4.2. Quy định về việc thực hiện hợp đồng cho vay có kỳ hạn
Theo Điều 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn như sau:
-
Đối với các hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi suất thì bên vay sẽ có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào. Nhưng cần phải báo để bên cho vay biết trước một thời gian hợp lý. Trong khi đó, bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản đã cho vay trước kỳ hạn, nếu như có sự đồng ý của bên vay.
-
Đối với các hợp đồng vay có kỳ hạn và có tính lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, cũng cần phải trả toàn bộ lãi suất đúng theo kỳ hạn. Trừ trường hợp, hai bên có những thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
5. Hợp đồng cho vay bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm nào?
Theo khoản 1 điều 401 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.”
Như vậy, trong trường hợp các bên liên quan của hợp đồng cho vay không có thỏa thuận về thời gian hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng cho vay sẽ có hiệu lực ngay từ thời điểm giao kết.
6. Hợp đồng cho vay có cần phải thực hiện việc công chứng không?
Thông thường, hợp đồng cho vay là sự thỏa thuận giữa các bên. Theo đó, bên cho vay sẽ giao tài sản cho bên vay; khi nào đến hạn trả, bên vay cần phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo như số lượng, chất lượng. Đồng thời trả thêm phần lãi nếu đã có thỏa thuận hoặc theo pháp luật có quy định. (Căn cứ vào Điều 463 của Bộ luật Dân sự năm 2015).
Bên cạnh đó, hợp đồng cho vay được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc là bằng các hành vi cụ thể. Trường hợp luật pháp quy định các giao dịch dân sự cần phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì cần tuân theo quy định đó. (Căn cứ vào điều 119 của Bộ luật Dân sự năm 2015)
Theo đó, hợp đồng vay tiền của các tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng thì pháp luật không bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên, để có thể bảo vệ quyền lợi của mình thì các bên nên lập hợp đồng vay thành văn bản và thực hiện việc công chứng. Điều này sẽ mang lại rất nhiều lợi ích nếu không may có tranh chấp xảy ra giữa các bên.
7. Những vấn đề cần lưu ý liên quan đến hợp đồng cho vay
Khi làm hợp đồng cho vay, bạn cần lưu ý đến một số vấn đề quan trọng sau đây:
-
Tình trạng hợp đồng cho vay bị biến tướng
Trong quá trình vay, rất có thể xảy ra các trường hợp như người vay chậm kỳ hạn trả hoặc là không có khả năng trả nợ. Lúc này, một số bên cho vay (thường là tư nhân) đưa ra yêu cầu buộc người vay phải ký kết nhiều giấy nợ khác có liên quan đến việc cầm cố đất đai, nhà cửa, xe cộ nhằm trừ vào các khoản nợ trước đó.
Bên cạnh đó, người vay tiền cũng sẽ có nguy cơ phải đối mặt với việc bị khởi kiện do không thanh toán được số nợ đã vay theo thỏa thuận. Để tránh các trường hợp xay ra tình trạng hợp đồng cho vay bị biến tướng kể trên. Người vay cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đặt bút ký kết các loại giấy tờ ngoài hợp đồng cho vay chính thống.
-
Vấn đề về trách nhiệm liên đới
Khi thực hiện vay tài chính dưới danh nghĩa vợ chồng thì người vay phải lưu ý đến các trách nhiệm có liên đới. Cụ thể, người vay cần phải xác định ai (vợ hay chồng) là người sẽ đại diện để vay và ký kết hợp đồng. Đồng thời, để tránh các vấn đề khác có thể phát sinh, hợp đồng cho vay cũng cần nêu rõ chủ thể vay cũng như các trách nhiệm liên đới.
-
Nắm rõ thông tin và điều khoản trong hợp đồng cho vay
Trước khi tiến hành ký kết bất cứ một hợp đồng cho vay nào, bạn cũng nên đọc thật kỹ nội dung và các điều khoản có trong hợp đồng đó. Điều này vừa giúp bản hiểu rõ hơn các điều khoản đã thỏa thuận, đồng thời tránh được các vấn đề phát sinh về sau. Ngoài ra, chữ ký dùng trong hợp đồng cũng cần phải thống nhất. Cần tránh tình trạng sai lệch chữ ký ở các văn bản cần ký xác nhận để hạn chế rủi ro sau này.
Trên đây là một số thông tin về hợp đồng cho vay và các quy định mới nhất của pháp luật về loại hợp đồng này mà Tima muốn gửi đến bạn đọc. Hy vọng những nội dung đó sẽ giúp ích hơn cho các bạn trong quá trình soạn thảo và thực hiện hợp đồng cho vay. Đừng quên đến với Tima mỗi ngày để cập nhật thêm nhiều thông tin tài chính bổ ích nhé!
TIMA không thu bất kỳ khoản tiền nào trước khi giải ngân