Chi tiết các quy định của Việt Nam về hợp đồng vay nợ

Bạn đang cần vay một số vốn, vì vậy bạn rất muốn biết các quy định của Việt Nam về hợp đồng vay nợ. Bài viết sau đây sẽ mang đến cho bạn nhiều thông tin hữu ích!

Nền kinh tế hiện nay đang bước vào thời kỳ suy thoái, nhu cầu vay tiền của người người, nhà nhà ngày càng tăng lên. Vì thế, hợp đồng vay nợ lại càng được nhiều người quan tâm và sử dụng. Thế nhưng, không phải ai cũng có thể nắm được các quy định của Việt Nam về hợp đồng vay nợ. Thấu hiểu được điều đó, trong bài viết hôm nay chúng tôi sẽ làm rõ các quy định về loại hợp đồng này. Nếu bạn cũng quan tâm đến vấn đề này thì đừng bỏ qua bài viết nhé!

>>> Bạn cần vay tiền gấp trong 2 giờ? Đăng ký vay ngay tại đây: 

ÐĂNG KÝ VAY NHANH
500,000++ người vay thành công
TIMA không thu bất kỳ khoản tiền nào trước khi giải ngân

Tôi đồng ý để TIMA gọi điện và nhắn tin tư vấn khoản vay

1. Hợp đồng vay nợ là gì?

Pháp luật Việt Nam đã có quy định cụ thể về hợp đồng vay nợ (vay tài sản). Cụ thể, theo Điều 463 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng vay tài sản như sau: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.” 

Tài sản là ở đây chính là vật, tiền, các loại giấy tờ có giá trị và quyền tài sản. 

Hợp đồng vay nợ là gì

2. Các loại hợp đồng vay nợ 

Theo quy định của Pháp luật Việt Nam có 2 loại hợp đồng vay nợ đó là: hợp đồng vay không kỳ hạn và hợp đồng vay có kỳ hạn. Cụ thể:

2.1. Hợp đồng vay nợ không kỳ hạn

Điều 469 của Bộ luật dân sự 2015 quy định việc thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn như sau: 

  • Đối với hợp đồng vay nợ không kỳ hạn và không tính lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản đã cho vay và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất kỳ lúc nào. Nhưng trước khi đòi nợ hay lấy nợ cũng phải báo cho nhau biết trước một khoảng thời gian hợp lý, trừ trường hợp đã có những thỏa thuận khác.

  • Đối với hợp đồng vay nợ không kỳ hạn và có tính lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản đã cho vay bất kỳ lúc nào, nhưng cần phải báo trước cho bên vay một khoảng thời gian hợp lý. Đồng thời, người cho vay được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản. Phía bên vay cũng có quyền trả lại tài sản đã vay bất cứ lúc nào và chỉ phải trả khoản lãi tính đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng cần báo trước cho bên cho vay một khoảng thời gian hợp lý.

2.2. Hợp đồng vay nợ có kỳ hạn

Điều 470 của Bộ luật dân sự 2015 quy định việc thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn như sau: 

  • Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không tính lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản đã vay bất cứ lúc nào, nhưng cần phải báo trước cho bên cho vay một khoảng thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản cho vay trước kỳ hạn, nếu như được bên vay đồng ý.

  • Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có tính lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn vay, nhưng phải trả toàn bộ số lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có những thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Quy định về hợp đồng vay nợ của Pháp luật Việt Nam

Hiện nay, quy định về hợp đồng vay nợ đã được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015, trong đó có một số quy định cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về nghĩa vụ của bên cho vay nợ. Bên cho vay cần giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận từ trước. Bên cho vay không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn đã thỏa thuận, trừ trường hợp quy định của pháp luật. (Căn cứ vào điều 465 của Bộ Luật Dân sự 2015)

Quy định về hợp đồng vay nợ của Pháp luật Việt Nam

Quy định về hợp đồng vay nợ của Pháp luật Việt Nam

Thứ hai, quy định về nghĩa vụ của bên vay nợ: Bên vay nợ cần phải trả đủ nợ khi đến hạn. Đối với hợp đồng vay nợ không tính lãi mà khi đến hạn bên vay nợ không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay nợ có quyền yêu cầu trả lãi với mức lãi suất được xác định bằng 50% lãi suất giới hạn đã quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ. 

Riêng với hợp đồng vay nợ có lãi mà khi đến hạn bên vay nợ không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay cần phải trả lãi như sau: (Căn cứ khoản 5 điều 466 của Bộ Luật Dân sự 2015)

  • Lãi trên nợ gốc tính theo lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì người vay còn phải trả lãi theo mức lãi suất đã quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

  • Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay nợ theo hợp đồng tương ứng với thời gian trả chậm, trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác.

Thứ ba, quy định về lãi suất: Lãi suất vay do các bên thỏa thuận với nhau. Khi các bên có thỏa thuận về lãi suất thì mức lãi suất theo thỏa thuận này không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ những trường hợp luật pháp có quy định khác. 

Căn cứ vào tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội sẽ quyết định điều chỉnh mức lãi suất cho vay nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Nếu mức lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn đã được quy định thì mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực (theo Điều của 468 Bộ Luật Dân sự 2015).

4. Các điều khoản cơ bản theo quy định của hợp đồng vay nợ

Thông thường, điều khoản cơ bản chính là các điều khoản không thể nào thiếu được trong một hợp đồng nói chung và hợp đồng vay nợ nói riêng. Theo đó, hợp đồng vay nợ có một số điều khoản cơ bản sau:

Hợp đồng vay nợ có các điều khoản nói về lãi suất

Hợp đồng vay nợ có các điều khoản nói về lãi suất

  • Số nợ vay.

  • Mục đích vay nợ.

  • Thời hạn và phương thức vay nợ.

  • Lãi suất vay nợ.

  • Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay nợ.

  • Quyền và nghĩa vụ của bên vay nợ.

  • Các biện pháp bảo đảm.

  • Các trường hợp sẽ thu hồi nợ trước hạn. 

  • Hiệu lực của hợp đồng vay nợ.

​>>> Bạn cần vay tiền gấp trong 2 giờ? Đăng ký vay ngay tại đây: 

ÐĂNG KÝ VAY NHANH
500,000++ người vay thành công
TIMA không thu bất kỳ khoản tiền nào trước khi giải ngân

Tôi đồng ý để TIMA gọi điện và nhắn tin tư vấn khoản vay

5. Hợp đồng vay nợ có hiệu lực bắt đầu từ khi nào? Có cần công chứng không?

Theo khoản 1 điều 401 của Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác”. Như vậy, trong trường hợp các bên trong hợp đồng vay nợ không có thỏa thuận về hiệu lực hợp đồng thì hợp đồng vay nợ sẽ chính thức có hiệu lực tính từ thời điểm giao kết.

Thông thường, tài sản đều được quy ra tiền. Mà hợp đồng vay tài sản chính là sự thỏa thuận giữa các bên. Theo đó, bên cho vay sẽ giao tài sản cho bên vay và khi đến hạn trả thì bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay với tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả số lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật đã có quy định. (Theo Điều 463 của Bộ luật Dân sự 2015). 

Hợp đồng vay nợ không bắt buộc phải công chứng

Hợp đồng vay nợ không bắt buộc phải công chứng

Bên cạnh đó, hợp đồng vay nợ có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành các vi cụ thể. Trường hợp luật quy định các giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản và có công chứng, chứng thực, đăng ký thì cần phải tuân theo quy định đó. (theo Điều 119 của Bộ luật Dân sự 2015)

Vì vậy, hợp đồng vay nợ của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng thì không nhất thiết phải công chứng. Tuy nhiên, để có thể bảo vệ được quyền lợi của mình thì các bên nên lập thành văn bản và nên thực hiện công chứng. Điều này rất có ích nếu không mảy xảy ra những tình huống tranh chấp. Khi đó, hợp đồng vay nợ đã được công chứng sẽ là căn để giải quyết các tranh chấp xẩy ra.

6. Các rủi ro thường gặp khi thực hiện các hợp đồng vay nợ

Khi thực hiện hợp đồng vay nợ sẽ thường gặp phải một số rủi ro cần phải lưu ý như sau:

  • Về chủ thể giao kết hợp đồng vay nợ: nếu chủ thể giao kết hợp đồng vay nợ không đủ điều kiện giao kết hợp đồng thì hợp đồng vay nợ đó sẽ bị vô hiệu. (Căn cứ vào điều 122 của Bộ luật Dân sự 2015)

  • Về hình thức: Hiện nay, các tranh chấp về hợp đồng vay nợ thường là bằng giấy vay nợ, giấy xác nhận nợ được bên vay viết hoặc ký tên. Thậm chí, có rất nhiều vụ án tranh chấp không có bằng chứng. Bởi vì, hợp đồng vay nợ chỉ giao kết bằng lời nói. Vì vậy, khi xảy ra tranh chấp, không có căn cứ nào mang tính xác đáng để chứng minh được quyền và nghĩa vụ của các bên. Từ đó dẫn đến việc bên vay nợ từ chối nghĩa vụ trả nợ của mình gây những ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích của bên cho vay.

Hợp đồng vay nợ không công chứng có nguy cơ mang đến nhiều rủi ro

Hợp đồng vay nợ không công chứng có nguy cơ mang đến nhiều rủi ro

  • Rủi ro do hợp đồng vay nợ không công chứng: Mặc dù pháp luật Việt Nam không quy định hợp đồng vay nợ phải công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, nếu hợp đồng vay nợ không công chứng thì sẽ không có chứng cứ giá trị chứng minh khi có yêu cầu khởi kiện tại Tòa án nếu có tranh chấp xảy ra. Bên cạnh đó, nếu không công chứng hợp đồng thì sẽ phải chứng minh những tình tiết, và điều khoản trong hợp đồng vay nợ, trừ trường hợp hợp đồng vay nợ vô hiệu.

Trên đây là một số thông tin về quy định của Pháp luật Việt Nam về hợp đồng vay nợ cùng các rủi ro khi thực hiện hợp đồng này mà chúng tôi muốn gửi đến bạn đọc. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp ích nhiều hơn cho các bạn trong quá trình thực hiện hợp đồng vay nợ của mình. Hãy theo dõi chúng tôi mỗi ngày để cập nhật thêm nhiều kiến thức bổ ích nhé!

ÐĂNG KÝ VAY NHANH
500,000++ người vay thành công
TIMA không thu bất kỳ khoản tiền nào trước khi giải ngân

Tôi đồng ý để TIMA gọi điện và nhắn tin tư vấn khoản vay

Tin liên quan