Báo cáo tài chính là gì? Tất tần tật liên quan đến báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là gì? Có nội dung như thế nào? Thông tin dưới đây sẽ đưa ra tất tần tật liên quan đến báo cáo tài chính để mọi người tham khảo.

Báo cáo tài chính là gì? Tất tần tật liên quan đến báo cáo tài chính về nội dung, quy định. Tất cả sẽ được giải đáp ngay bài viết dưới đây một cách đầy đủ và mới nhất. Đảm bảo sẽ giúp người đọc tìm được nhiều thông tin bổ ích.

Báo cáo tài chính là gì? Tất tần tật liên quan đến báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là gì? Tất tần tật liên quan đến báo cáo tài chính

1. Báo cáo tài chính là gì?

Báo cáo tài chính là “hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo mẫu biểu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán”. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Kế toán số 88/2015/QH13.

Hay nói cách khác báo cáo tài chính(BCTC) là một trong những  bộ tài liệu của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được tổng hợp từ hệ thống sổ sách theo dõi các hoạt động thường ngày của doanh nghiệp, nhằm phản ánh bức tranh hoạt động kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp, từ đó chủ doanh nghiệp/các đối tượng liên quan khác sẽ có thêm cơ sở để ra quyết định tài chính phù hợp.

2. Nội dung chính của báo cáo tài chính bao gồm mục gì?

Bảng báo cáo tài chính ở Việt Nam thường tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán quốc tế và quy định của Bộ Tài chính. Dưới đây là các mục chính trong bảng báo cáo tài chính ở Việt Nam.

2.1. Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet)

Bảng cân đối kế toán gồm có tình hình các tài sản, nợ và vốn.

Tài sản gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn:

  • Tài sản Ngắn Hạn là loại tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt hoặc tiêu thụ.

  • Tài sản dài hạn là loại tài sản dự kiến sử dụng lâu dài, ít nhất là hơn một năm.

Nợ gồm có khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn:

  • Nợ ngắn hạn: Nghĩa vụ phải thanh toán trong vòng một năm.

  • Nợ dài hạn:Nghĩa vụ phải thanh toán sau một năm.

Vốn thường chia thành hai loại chính: Vốn Chủ Sở Hữu (Owner's Equity) và Vốn Vay (Liabilities).

  • Vốn Chủ Sở Hữu (Owner's Equity) gồm có các thành phần sau:

  • Vốn Góp (Contributed Capital): Đại diện cho số tiền mà cổ đông đã đầu tư trực tiếp vào doanh nghiệp thông qua việc mua cổ phiếu hoặc góp vốn khác.

  • Lợi Nhuận Giữ Lại (Retained Earnings): Là phần lợi nhuận mà doanh nghiệp giữ lại sau khi trừ các cổ tức và các chi phí khác. Nó thể hiện sự tích luỹ của lợi nhuận qua các kỳ kinh doanh trước đó.

  • Nguyên nhân (Additional Paid-in Capital): Là số tiền cổ đông đã trả vào ngoài vốn góp ban đầu, thường xuất hiện khi có các giao dịch mua lại cổ phiếu hay phát hành cổ phiếu với giá cao hơn mệnh giá.

  • Vốn Vay (Liabilities) gồm các khoản sau:

  • Vay ngắn hạn (Short-term Liabilities): Bao gồm các nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm, chẳng hạn như nợ ngắn hạn, nợ phải trả, và các khoản vay khác có kỳ hạn ngắn.

  • Vay dài hạn (Long-term Liabilities): Bao gồm các nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thanh toán sau một năm, chẳng hạn như nợ dài hạn, trái phiếu, và các khoản vay khác có kỳ hạn dài hạn.

Vốn vay của doanh nghiệp là vay ngắn hạn và vay dài hạn

Vốn vay của doanh nghiệp là vay ngắn hạn và vay dài hạn

2.2. Bảng lưu chuyển tiền (Cash Flow Statement) 

  • Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh: được thể hiện tiền mặt sinh ra hoặc tiêu thụ từ các hoạt động kinh doanh chính.

  • Luồng tiền từ hoạt động đầu tư: là tiền mặt sinh ra hoặc tiêu thụ từ các hoạt động đầu tư, bao gồm mua sắm và bán tài sản cố định.

  • Luồng tiền từ hoạt động tài chính được thể hiện tiền mặt từ các hoạt động tài chính như vay nợ hoặc trả nợ.

2.3. Bảng kết quả kinh doanh (Income Statement) 

Bảng kết quả kinh doanh gồm có các khoản sau:

  • Doanh thu: là tổng số tiền thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.

  • Chi phí hoạt động là tổng chi phí liên quan đến việc sản xuất và bán hàng.

  • Lợi nhuận gộp là khoản doanh thu trừ đi chi phí sản xuất, biểu thị lợi nhuận trước khi trừ các chi phí khác.

  • Lợi nhuận thuần là lợi nhuận sau khi trừ đi tất cả các chi phí khác.

2.4. Chỉ số tài chính

  • Tỷ suất lợi nhuận gộp là phần trăm lợi nhuận gộp so với doanh thu.

  • Tỷ suất lợi nhuận thuần là phần trăm lợi nhuận thuần so với doanh thu.

  • Ghi chú kế toán (Footnotes): gồm có chi tiết các mục giải thích và thông tin bổ sung về các số liệu trong báo cáo.

Các chỉ số tài chính là một phần trong nội dung của báo cáo tài chính

Các chỉ số tài chính là một phần trong nội dung của báo cáo tài chính

2.5. Phương pháp đánh giá tài sản 

Đây là mô tả cách mà tài sản được đánh giá (giá trị hao mòn, giá trị thực tế, v.v.)

2.6. Các chuẩn mực kế toán áp dụng

Các chuẩn mực kế toán áp dụng là mô tả các nguyên tắc kế toán được áp dụng trong việc chuẩn bị báo cáo.

2.6. Kết luận và tóm tắt

Thông qua các chỉ số của bảng cân đối kế toán thì các bên liên quan sẽ tóm tắt quan điểm của quản lý về hiệu suất và triển vọng tương lai.

Những thông tin này cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính và hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt Nam, giúp các bên liên quan hiểu rõ và đánh giá.

3. Ý nghĩa của báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh khác nhau. Dưới đây là những ý nghĩa của báo cáo tài chính.

  • Minh bạch và trung thực

Báo cáo tài chính giúp tổ chức công bố thông tin liên quan đến tình hình tài chính của mình, tạo ra sự minh bạch và trung thực đối với cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng, và các bên liên quan khác.

  • Đánh giá hiệu suất kinh doanh

Cung cấp một cái nhìn tổng quan về lợi nhuận và hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp trong một giai đoạn thời gian cụ thể. Từ đó mà các ban quản trị hoặc các bên có liên quan có thể đánh giá được hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại như thế nào. Để căn cứ vào đó sẽ có những điều chỉnh phù hợp.

Báo cáo tài chính giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu suất kinh doanh như thế nào

Báo cáo tài chính giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu suất kinh doanh như thế nào

  • Hỗ trợ ra quyết định

Báo cáo tài chính là công cụ hỗ trợ quyết định quan trọng cho quản lý, cổ đông và người quản lý tài chính một cách tương đối hơn và hạn chế rủi ro. Bởi vì mọi thông tin qua báo cáo tài chính đều được trình bày một cách rõ ràng.

  • Đánh giá năng lực thanh toán và khả năng tài chính

Cho biết khả năng thanh toán nợ, sự ổn định tài chính, và khả năng duy trì hoạt động kinh doanh. Nhờ đó mà đánh giá được năng lực hoạt động kinh doanh như thế nào để có những biện pháp cải tiến phù hợp.

  • Thuận tiện cho việc quản lý

Cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý để theo dõi hiệu suất, đánh giá mô hình kinh doanh, và đưa ra quyết định chiến lược.

  • Thu hút nhà đầu tư

Khi báo cáo tài chính được trình bày rõ ràng, có mức độ tăng trưởng tốt thì sẽ tạo động lực cho các nhà đầu tư về tiềm năng sinh lợi và rủi ro tài chính.

Báo cáo tài chính rõ ràng sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư

Báo cáo tài chính rõ ràng sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư

  • Đối diện với cơ quan Thuế và Pháp luật

Báo cáo tài chính là cơ sở để xác minh và đối mặt với các yêu cầu thuế và các quy định pháp lý.

  • Đo lường năng lực tăng trưởng

Cho biết khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp thông qua việc đánh giá cả về thu nhập và vốn chủ sở hữu.

  • Đánh giá rủi ro và cơ hội

Báo cáo tài chính giúp xác định các rủi ro và cơ hội mà doanh nghiệp đang đối mặt. Để từ đó sẽ có những phương án thích hợp để doanh nghiệp có thể phát triển hơn.

  • Tiện lợi cho bên ngoại bằng cách so sánh

Cho phép so sánh hiệu suất tài chính với các doanh nghiệp khác trong ngành và thị trường tài chính.

Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định của nhiều bên liên quan đối với doanh nghiệp.

4. Đối tượng áp dụng khi lập báo cáo tài chính

Không phải đối tượng nào cũng lập báo cáo tài chính. Dưới đây là các đối tượng lập báo cáo để các doanh nghiệp, tổ chức hiểu rõ hơn và tránh những sai sót sau này.

  • Đối tượng để lập báo cáo tài chính năm 

Đối tượng lập báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả mọi loại hình doanh nghiệp nằm trong các thành phần kinh tế hoặc các ngành. Đối với loại báo cáo này thì cần phải lập theo hình thức đầy đủ.

  • Báo cáo tài chính quý và báo cáo tài chính bán niên hay còn gọi là báo cáo tài chính niên độ

Đối với loại báo cáo này thì sẽ phù hợp với các đối tượng sau:

  • Doanh nghiệp được Nhà nước nắm giữ các cổ phần chi phối hay đơn vị có lợi ích công chúng hoặc sở hữu 100% vốn điều lệ thì phải lập báo cáo tài chính trên.

  • Còn các doanh nghiệp không nằm trong đối tượng trên thì có thể lập hoặc không và lời khuyên là vẫn nên lập thì tốt hơn.

Đối với báo cáo tài chính niên độ trên thì có thể lập theo dạng tóm lược hoặc đầy đủ tùy vào yêu cầu của mỗi doanh nghiệp.

Đối tượng áp dụng khi lập báo cáo tài chính

Đối tượng áp dụng khi lập báo cáo tài chính

Chú ý khi lập báo cáo tài chính là các tổ chức không có tư cách pháp nhân, thuộc các đơn vị cấp dưới, cần lập Báo Cáo Tài Chính (BCTC) của mình theo kỳ báo cáo của đơn vị cấp trên. Điều này nhằm phục vụ quá trình tổng hợp BCTC của đơn vị cấp trên và đồng thời đáp ứng yêu cầu kiểm tra từ phía cơ quan quản lý Nhà nước.

5. Khi nào thì nộp báo cáo tài chính và hạn mức tiền khi sai phạm

5.1. Thời hạn nộp báo cáo tài chính

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC điều 104 thì nhà nước có các quy định về thời gian nộp báo cáo tài chính như sau:

5.2. Doanh nghiệp Nhà nước

Đối với các doanh nghiệp Nhà nước thì tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý thì thời gian nộp báo cáo tài chính quý của công ty mẹ hay tổng công ty chỉ được phép chậm 45 ngày. Còn với công ty con thì được chậm nhất là 20 ngày.

Đối với báo cáo tài chính năm thì tính từ ngày kết thúc kế toán năm thì tổng công ty hay công ty mẹ chỉ được chậm nhất là 90 ngày. Còn với công ty con thì không được quá 30 ngày.

5.3. Doanh nghiệp khác

Đối với doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh thì tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm thì chỉ được phép nộp báo cáo năm chậm nhất là 30 ngày.

Còn đối với các doanh nghiệp còn lại thì có thời hạn là 90 ngày để nộp báo cáo tài chính năm.

5.4. Hạn mức tiền khi sai phạm liên quan đến báo cáo tài chính

Các hành vi sẽ bị phạt từ 5-10 triệu đồng gồm có:

  • Hệ thống tài khoản kế toán khi đã được ban hành mà thực hiện không đúng.

  • Hạch toán không theo đúng nội dung 

  • Khi chưa có Bộ Tài chính đồng ý mà đã sửa đổi nội dung, mổ thêm tài khoản kế toán hoặc là các phương pháp hạch toán.

  • Báo cáo tài chính có chữ ký không đầy đủ

  • Lập báo cáo tài chính không theo quy định hoặc các thông tin không đầy đủ

Các trường hợp trên thì nếu tổ chức sai phạm thì sẽ bị phạt gấp đôi.

Tùy từng hành vi sẽ có mức phạt khác nhau

Tùy từng hành vi sẽ có mức phạt khác nhau

Hành vi bị phạt 10-20 triệu bao gồm:

  • Sử dụng mẫu báo cáo tài chính không đúng với các chế độ kế toán cũng như các chuẩn mực đã đề ra.

  • Cố tình lập báo cáo tài chính không đủ

Hành vi bị phạt từ 20-30 triệu bao gồm:

  • Không lập báo cáo tài chính tuân theo các quy định đề ra

  • Lập và trình bày báo cáo tài chính không theo các chuẩn mực và chế độ kế toán

  • Lập báo cáo tài chính không đồng nhất với chứng từ kế toán và các số liệu có trên sổ kế toán

Mức tiền  phạt 30- 40 triệu đối với các hành vi:

  • Khai man các số liệu trong báo cáo tài chính nhưng chưa nặng đến mức truy tố trách nhiệm hình sự.

  • Làm giả báo cáo tài chính

  • Cố tình hoặc làm theo thỏa thuận của người khác để cung cấp, xác nhận các thông tin, số liệu không đúng thực tế nhưng chưa đến mức bị truy tố trách nhiệm hình sự.

  • Thực hiện hành vi ép buộc người khác làm giả số liệu, giả báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức độ chịu truy tố trách nhiệm hình sự.

Mức nộp phạt khi nộp báo cáo tài chính muộn 

  • Báo cáo tài chính công khai không đủ nội dung hoặc muộn  từ 1-3 tháng thì sẽ bị phạt từ 5-10 triệu

  • Lập báo cáo không chính xác và nộp muộn quá 3 tháng thì sẽ bị phạt từ 20-30 triệu đồng.

Khi nộp chậm báo cáo từ 1-3 tháng sẽ bị phạt từ 5-10 triệu

Khi nộp chậm báo cáo từ 1-3 tháng sẽ bị phạt từ 5-10 triệu

6. Các nguyên tắc cơ bản khi lập báo cáo tài chính

Khi lập báo cáo tài chính, có một số nguyên tắc quan trọng cần tuân thủ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch. Dưới đây là một số nguyên tắc chính khi lập báo cáo tài chính:

  • Nguyên tắc chính xác(Principle of Accuracy)

Báo cáo tài chính phải chính xác và đáng tin cậy. Đây là nguyên tắc cực kỳ quan trọng và người lập cần phải chú ý rất nhiều bởi nó phản ánh đúng tình hình tài chính và hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp.

  • Nguyên tắc liên quan  (Principle of Relevance)

Thông tin trong báo cáo tài chính phải liên quan và quan trọng đối với người đọc, giúp họ đưa ra quyết định thông tin và hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Nguyên tắc minh bạch(Principle of Transparency)

Báo cáo tài chính phải minh bạch và dễ hiểu và nên giải thích rõ ràng các chính sách kế toán được áp dụng. Để người đọc thấy được sự rõ ràng và tăng niềm tin.

  • Nguyên tắc so sánh(Principle of Comparabilit)

Thông tin trong báo cáo tài chính nên có thể so sánh được với các kỳ trước đó và với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành nghề. Bởi vì so sánh thì người quản lý sẽ biết doanh nghiệp, tổ chức đang ở vị trí nào để có chính sách phát triển tốt hơn.

  • Nguyên tắc nhất quán(Principle of Consistency)

Phương pháp kế toán và các nguyên tắc đánh giá nên được áp dụng nhất quán qua các kỳ báo cáo tài chính, trừ khi có lý do hợp lý để thay đổi.

Khi lập báo cáo tài chính phải đảm bảo tính nhất quán

Khi lập báo cáo tài chính phải đảm bảo tính nhất quán

  • Nguyên tắc vận động (Principle of Going Concern)

Điều này chính là doanh nghiệp được kỳ vọng tiếp tục hoạt động trong tương lai dài hạn, cho phép tổ chức duy trì giá trị của tài sản và đảm bảo các nghĩa vụ tài chính được thanh toán.

  • Nguyên tắc chắc chắn(Principle of Prudence)

Khi đối mặt với sự không chắc chắn, nên lựa chọn các giả định và ước lượng mà giảm thiểu rủi ro và đảm bảo tính chắc chắn của báo cáo. Bởi vì nếu dùng sai từ chắc chắn thôi là sẽ ảnh hưởng đến những nhận định và quyết định của cấp trên.

  • Nguyên tắc công bằng (Principle of Fairness)

Báo cáo tài chính nên phản ánh công bằng và chân thực về tình hình tài chính và hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp, không ảnh hưởng bởi ý kiến cá nhân hay sự thiên vị. Bởi chỉ có sự công bằng thì mới đánh giá đúng tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại như thế nào.

  • Nguyên tắc cung cấp đầy đủ thông tin (Principle of Full Disclosure)

Tất cả các thông tin quan trọng cần được trình bày trong báo cáo tài chính, kể cả các sự kiện và điều kiện tiềm ẩn. Bởi nó liên quan đến tiền bạc nên cần phải cung cấp thông tin đầy đủ để hỗ trợ người ra quyết định cho những hoạt động sau này cũng như những định hướng sắp tới.

7. Một số lưu ý khi lập báo cáo tài chính

Để có thể hạn chế những sai sót, tránh tổn thất về phía doanh nghiệp thì khi lập báo cáo tài chính cần chú ý các điều sau:

  • Tuân thủ chuẩn mực kế toán

Bảo đảm rằng báo cáo tuân thủ đầy đủ với các chuẩn mực kế toán quốc tế hoặc quy định của cơ quan quản lý tài chính. Bởi nếu không tuân thủ theo các chuẩn mực thì có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp, tổ chức của mình.

  • Minh bạch và trung thực

Thông tin trong báo cáo phải là minh bạch và trung thực, không được che giấu các thông tin quan trọng hoặc tạo ra hiểu lầm. Vì điều này sẽ ảnh hưởng đến việc ra quyết định và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Khi lập báo cáo cần chú ý đến nhiều điều để tránh sai sót và ảnh hưởng đến doanh nghiệp

Khi lập báo cáo cần chú ý đến nhiều điều để tránh sai sót và ảnh hưởng đến doanh nghiệp

  • Kết hợp với nguyên tắc ghi chú kế toán

Khi cung cấp thông tin bổ sung trong các ghi chú kế toán, đảm bảo rằng nó đồng nhất và phản ánh đúng thông tin trong báo cáo.

  • Sử dụng các ngôn ngữ rõ ràng

Sử dụng ngôn ngữ đơn giản và rõ ràng để giúp người đọc đặc biệt là những người không có chuyên môn cũng có thể hiểu được nhanh chóng và chính xác.

  • Kiểm soát nội dung

Đảm bảo rằng nội dung của báo cáo tài chính không chỉ là một liệt kê số liệu, mà còn chứa các phân tích và giải thích. Từ người đọc có thể nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, chính xác để có những chiến lược thích hợp.

  • Kiểm tra tính hợp nhất

Kiểm tra tính hợp nhất của các số liệu giữa các bảng, đảm bảo rằng chúng phản ánh đúng tình hình tài chính của toàn bộ doanh nghiệp. Để nếu có trường hợp rủi ro hoặc chi tiêu quá nhiều thì sẽ có biện pháp khắc phục ngay lập tức.

  • Chú ý đến các chi tiết nhỏ

Kiểm tra và chú ý đến các chi tiết nhỏ như lỗi chính tả, số liệu không đồng nhất, hoặc những sai sót nhỏ có thể ảnh hưởng đến uy tín của báo cáo. Đôi lúc chỉ sai một chi tiết nhỏ trong báo cáo tài chính cũng gây ra những tổn thất lớn cho phía tổ chức, doanh nghiệp.

  • Lưu ý đến các sự kiện quan trọng

Phải luôn chú ý đến các thông báo về bất kỳ sự kiện quan trọng nào (ví dụ: thay đổi quy định thuế, sự kiện pháp lý, hay thay đổi lãnh đạo…) mà có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính. Chính sự để ý này sẽ giúp điều chỉnh và làm bản báo cáo tài chính tránh được nhiều sai sót.

  • Duy trì sự  hoạt động liên tục

Duy trì sự liên tục trong việc lập báo cáo tài chính để có cái nhìn liên tục về hiệu suất và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi làm liên tục thì sẽ tăng mức độ hiệu quả công việc được tốt hơn.

Bằng cách tuân thủ các lưu ý này, báo cáo tài chính sẽ trở thành một nguồn thông tin chính xác và hữu ích cho các bên liên quan của doanh nghiệp. Quan trọng là tránh phải bị phạt cũng như bị truy tố trách nhiệm hình sự.

Qua những thông tin trên về Báo cáo tài chính là gì? Tất tần tật liên quan đến báo cáo tài chính. Mong là người đọc sẽ tìm được những thông tin cần thiết và có thể tránh những thiếu sót đáng tiếc trong công việc. Chúc mọi người luôn thành công.

>>> Xem thêm: Tài chính là gì? Những vấn đề liên quan đến tài chính hôm nay

ÐĂNG KÝ VAY NHANH
500,000++ người vay thành công
TIMA không thu bất kỳ khoản tiền nào trước khi giải ngân

Tôi đồng ý để TIMA gọi điện và nhắn tin tư vấn khoản vay

Tin liên quan